November 27, 2024

Ngân hàng VIP

Tổng hợp thông tin các ngân hàng tại Việt Nam

Agribank là ngân hàng nào? Có phải là ngân hàng Nhà nước không?

Agribank là ngân hàng gì

Agribank là ngân hàng gì?

Agribank là ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Agribank được thành lập ngày 26/03/1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với tên gọi là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Sau đó được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam theo Quyết định số 400/CT ngày 14/11/1990 của Thủ tướng Chính phủ. Và theo Quyết định số 280/QĐ-NH5 ngày 15/11/1996, Ngân hàng đổi tên một lần nữa thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam như hiện nay. 

Ngày 30/01/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 214/QĐ-NHNN phê duyệt việc chuyển đổi hình thức sở hữu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Thông tin cơ bản về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

  • Tên bằng tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
  • Tên bằng tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development.
  • Tên viết tắt: Agribank.
  • Mã số doanh nghiệp: 0100686174.
  • Địa chỉ: Số 2 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
  • Định chế tài chính:
    • Điện thoại: 84 24 38379014 – 84 24 37724401 – 84 24 38313733; 84 1900558818.
    • Fax: 84 24 38313690 – 84 24 38313709.
  • Số điện thoại trung tâm chăm sóc khách hàng: 1900558818
  • Số điện thoại Trung tâm Vốn: 02437722773 | 02437722774
  • Fax (84 24) 38314069
  • Website: www.agribank.com.vn.

Agribank có phải là ngân hàng Nhà nước không

Ngành nghề kinh doanh của Agribank

Các hoạt động chính bao gồm:

  • Nhận tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác; 
  • Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài;
  • Cấp tín dụng; mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; cung ứng các phương tiện thanh toán; vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn; vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; cung ứng các dịch vụ thanh toán;
  • Mở tài khoản; tổ chức và tham gia hệ thống thanh toán; 
  • Góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác; tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ; 
  • Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh về tỷ giá, ngoại hối, lãi suất, tiền tệ và tài sản tài chính khác;
  • Ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản; hoạt động mua nợ; các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại và các hoạt động kinh doanh khác được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật.

Agribank có phải là ngân hàng Nhà nước không?

Kể từ khi thành lập từ năm 1988 đến nay, Agribank vẫn là của ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên có 2 giai đoạn cần phân biệt, từ năm 1988 đến trước ngày 30/01/2011, Agribank là doanh nghiệp Nhà nước. Từ ngày 30/01/2011 Agribank được chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

Vốn điều lệ của ngân hàng Agribank là bao nhiêu?

Tính đến tháng 6 năm 2021, vốn điều lệ của Agribank là 34.233.023.000.000 VNĐ.

Agribank là ngân hàng gì

Số lượng nhân viên tại Agribank là bao nhiêu?

Tại ngày 30/6/2021, Agribank có 38.826 nhân viên.

Đến đầu năm 2021, Agribank vẫn là ngân hàng giữ vị trí đứng đầu về mạng lưới rộng lớn nhất cả nước, bao trùm tất cả các tỉnh, thành phố, đặc biệt là hiện diện tại các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo trong cả nước giúp cho bà con nông dân có thể tiếp cận dịch vụ tài chính, thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển tài chính toàn diện của Chính phủ.

Mạng lưới của ngân hàng Agribank bao gồm: Trụ sở chính, 03 Văn phòng đại diện khu vực, 03 đơn vị sự nghiệp, 05 công ty con, 171 Chi nhánh loại I, 768 Chi nhánh loại II, 1.286 Phòng giao dịch, 01 Chi nhánh tại Campuchia, 3.294 ATM trong đó có 156 CDM và 68 điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng.